Van giảm áp thủy lực tác động trực tiếp YF06-09
Chi tiết
Phương tiện áp dụng:sản phẩm dầu mỏ
Nhiệt độ áp dụng:110(oC)
Áp suất danh nghĩa:50(MPa)
Đường kính danh nghĩa:06(mm)
Hình thức cài đặt:ren vít
Nhiệt độ làm việc:nhiệt độ cao
Loại (vị trí kênh):Kiểu đi thẳng
Loại tệp đính kèm:ren vít
Loại ổ đĩa:thủ công
Hình thức:loại pít tông
Môi trường áp lực:áp suất cao
Vật liệu chính:gang
Điểm cần chú ý
Van tràn và van an toàn là hai tên gọi khác nhau khi van tràn đóng vai trò ổn định áp suất tràn và bảo vệ hạn chế áp suất. Khi van tràn đóng vai trò ổn định áp suất tràn thì gọi là van tràn, khi đóng vai trò bảo vệ hạn chế áp suất thì gọi là van an toàn. Làm thế nào để phân biệt? Trong hệ thống điều tốc của bơm chuyển vị không đổi, do lưu lượng cấp dầu của bơm không đổi nên khi lưu lượng được điều chỉnh bởi van tiết lưu (quá trình điều chỉnh tốc độ bướm ga), lưu lượng dư sẽ tràn ra khỏi van tràn và quay trở lại thùng dầu. Lúc này, van tràn một mặt đóng vai trò điều chỉnh áp suất hệ thống, đồng thời đóng vai trò ổn định áp suất tràn khi van tiết lưu điều tiết lưu lượng và van tràn mở (thường mở) ở loại này. của quá trình làm việc. Trong hệ thống bơm thể tích thay đổi, việc điều chỉnh tốc độ được thực hiện bằng cách thay đổi tốc độ dòng chảy của bơm. Trong quá trình này, không có dòng chảy dư thừa từ van tràn và van tràn không mở (thường đóng). Chỉ khi áp suất tải đạt hoặc vượt quá áp suất cài đặt của van giảm áp thì van giảm áp mới mở và tràn để áp suất hệ thống không tăng nữa, điều này hạn chế áp suất tối đa của hệ thống và bảo vệ hệ thống thủy lực. Trong trường hợp này, van giảm áp được gọi là van an toàn. Từ những phân tích trên có thể thấy, trong mạch điều khiển tốc độ nếu là hệ thống cấp dầu bơm biến thiên thì van tràn đóng vai trò chống tràn và ổn định áp suất, còn nếu là hệ thống cấp dầu bơm biến thiên thì van tràn có vai trò bảo vệ hạn chế áp suất và được sử dụng làm van an toàn.