Áp dụng cho cảm biến áp suất nhiên liệu Ford 55PP22-01 9307Z521A
Giới thiệu sản phẩm
Hãy chú ý đến những điểm sau khi kiểm tra ECU:
① Tắt công tắc đánh lửa: rút phích cắm ECU. ② Bật công tắc đánh lửa: dùng đồng hồ vạn năng để kiểm tra nguồn điện của ECU. Điện áp giữa chân 2 và chân 3 của phích cắm ECU và điện áp giữa chân 1 và chân 2 không được nhỏ hơn 11V, nếu không hãy kiểm tra mạch điện.
2) Phát hiện cảm biến nhiệt độ nước làm mát ① Kiểm tra hệ thống dây điện: Tắt công tắc đánh lửa và tháo phích cắm 4 lỗ của cảm biến nhiệt độ nước làm mát, như trong Hình 2-36. Kiểm tra xem có hở mạch trên dây giữa lỗ thứ 3 của phích cắm 4 lỗ của cảm biến nhiệt độ nước làm mát và lỗ thứ 53 của ổ cắm ECU hay không (điện trở của dây không được lớn hơn 1,5Ω) và liệu dây bị ngắn mạch đến cực dương của nguồn điện (điện trở phải là vô hạn). Kiểm tra xem có hở mạch ở dây dẫn giữa lỗ đầu tiên của phích cắm 4 lỗ của cảm biến nhiệt độ nước làm mát và lỗ thứ 67 của ổ cắm ECU hay không (điện trở dây dẫn không được lớn hơn 1,5Ω). ② Kiểm tra hiệu suất: Tắt công tắc đánh lửa, tháo cảm biến nhiệt độ nước làm mát, đặt cảm biến nhiệt độ nước làm mát vào cốc nước, dùng đồng hồ vạn năng phát hiện điện trở giữa chân 1 và chân 3 của cảm biến nhiệt độ nước làm mát. Các giá trị tương ứng của nhiệt độ nước và điện trở phải đáp ứng các giá trị trong Bảng 2-19. Bảng 2-19 Bảng nhiệt độ và điện trở tương ứng của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
3) Chú ý những điểm sau khi phát hiện cảm biến vị trí trục khuỷu (cảm biến tốc độ động cơ): ① Tắt công tắc đánh lửa: tháo phích cắm 3 lỗ màu trắng của cảm biến vị trí trục khuỷu (cảm biến tốc độ động cơ). ② Kiểm tra điện trở giữa các phích cắm: Như hình 2-37, điện trở giữa lỗ 1 và 3 (nối đất) và giữa lỗ 2 và 3 (mặt đất) phải là vô hạn. Kiểm tra điện trở giữa chân 1 và chân 2 của cảm biến, khoảng 450 ~ 1000 Ω. Nguyên lý làm việc của dữ liệu mở rộng chủ yếu là xuất ra tín hiệu xung (sóng hình sin hoặc sóng hình chữ nhật). Các phương pháp đo tốc độ quay của tín hiệu xung bao gồm: phương pháp tích phân tần số (tức là phương pháp chuyển đổi F/V, kết quả trực tiếp là điện áp hoặc dòng điện) và phương pháp hoạt động tần số (kết quả trực tiếp là số).
Trong công nghệ tự động hóa, có nhiều phép đo tốc độ quay và tốc độ tuyến tính thường được đo gián tiếp bằng tốc độ quay. Máy phát điện tốc độ DC có thể chuyển đổi tốc độ quay thành tín hiệu điện. Máy đo tốc độ yêu cầu mối quan hệ tuyến tính giữa điện áp đầu ra và tốc độ quay, đồng thời yêu cầu điện áp đầu ra phải dốc và độ ổn định thời gian và nhiệt độ phải tốt. Máy đo tốc độ thường có thể được chia thành hai loại: loại DC và loại AC. Cảm biến tốc độ quay tiếp xúc trực tiếp với vật chuyển động. Khi một vật chuyển động tiếp xúc với cảm biến tốc độ quay, lực ma sát sẽ làm con lăn của cảm biến quay. Cảm biến xung quay gắn trên con lăn sẽ phát ra một loạt xung. Mỗi xung đại diện cho một giá trị khoảng cách nhất định để có thể đo được vận tốc tuyến tính. Loại cảm ứng điện từ, trên trục quay có lắp một bánh răng, mặt ngoài là cuộn dây điện từ. Sự quay là do khe hở giữa các răng của bánh răng và thu được điện áp thay đổi sóng vuông, từ đó tính được tốc độ quay. Cảm biến tốc độ quay không tiếp xúc trực tiếp với vật thể chuyển động và một màng phản chiếu được gắn vào cạnh lưỡi của bánh công tác. Khi chất lỏng chảy, nó sẽ điều khiển bánh công tác quay và sợi quang truyền phản xạ ánh sáng sau mỗi lần quay của bánh công tác để tạo ra tín hiệu xung điện. Tốc độ có thể được tính từ số lượng xung được phát hiện.